Culture

Culture

Breaking News

Gallery

Beauty

Put your ad code here

This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Sáu, 24 tháng 3, 2017

Quản lý thiết bị vật tư - quản lý kho ( Phần 1)

Quản lý kho là một trong những công việc không hề đơn giản, chỉ cần một sai sót nhỏ đã có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về hiệu quả kinh tế của toàn công ty. Bài viết dưới đây chúng tôi chia sẻ cho các bạn một số phương pháp quản lý kho đang được ứng dụng hiện nay.

1.      Quản lý bằng kinh nghiệm
Đây là cách quản lý hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm thực tế trong quá trình vận hành và quản lý kho, Cách quản lý này chỉ ứng dụng được với những kho nhỏ có số lượng hàng hóa ít hoặc không có quá nhiều mặt hàng trong kho: như các xưởng sản xuất nhỏ lẻ.... Cách Quản lý kho bằng kinh nghiệm giúp những người quản lý không tốn thời gian với những tài liệu số liệu, sổ sách. Tuy vậy những phương pháp này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót nhỏ dẫn đến hậu quả vô cũng nghiêm trọng khi không có số liệu để đối chiếu trong trường hợp cần thiết, cấp bách.
Ưu điểm: Quản lý kho bằng kinh nghiệm giúp người quản lý không tốn thời gian với những số liệu, sổ sách,
Nhược điểm: Cách quản lý này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng khi không có số liệu để đối chiếu trong trường hợp cần thiết để đối chiếu.

2.      Quản lý bằng sổ sách hoặc quản lý bằng phần mềm tính toán đơn giản
Cách quản lý này là phương pháp được rất nhiều người sử dụng vì nó rất tiện lợi và dễ sử dụng, chỉ cần một quyển số hoặc một chiếc máy tính có phần mềm Microsoft Office Excel là chúng ta đã có thể lưu trữ các thông tin về số lượng hàng hóa nhập về, số lượng hàng hóa tiêu thụ trong ngày hoặc trong 1 tuần…
Ngược điểm: Phương pháp này khiến người quản lý kho mất rất nhiều thời gian vào việc cập nhật số liệu bằng tay sau mỗi một lần phát sinh giao dịch. Dễ sai sót hoặc quên cập nhật dữ liệu, dẫn đến việc số liệu thực tế không khớp với số liệu trong sổ sách, dễ gây hiểu lầm cho quản lý kho và gậy quả nghiêm trọng cho kinh tế công ty...


Thứ Hai, 13 tháng 3, 2017

Mục đích tiến hành quá trình quản lý máy móc thiết bị


1.   Mục đích: Quy định cách thức tiến hành Quá trình quản lí máy móc thiết bị  cho Công ty nhằm bảo đảm:
    a.   Năng lực máy móc thiết bị (số lượng cũng như tính năng kỹ thuật) đáp ứng các yêu cầu về sản xuất kinh doanh
    b.  Các máy móc thiết bị được bảo vệ, kiểm soát, bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn (cho các thiết bị đo lường thích hợp) thích hợp để luôn trong tình trạng làm việc tốt.
    c.   Việc vận hành đúng theo hướng dẫn quy định đã đặt ra
    2. Phạm vi: Quy trình này áp dụng trong mọi quá trình quản lí máy móc thiết bị của Doanh nghiệp
      3. Trách nhiệm và quyền hạn
    3.1. Những người liên quan khác. Trách nhiệm và quyền hạn của những người liên quan khác của Quá trình quản lí máy móc thiết bị Doanh nghiệp được quy định ở điểm 4 của quá trình này.
       3.2.    Người phụ trách quá trình.
       a. Nhân viên phụ trách máy móc thiết bị là người Phụ trách Quá trình quản lí máy móc thiết bị Công ty.
       b. Nhân viên  phụ trách máy móc thiết bị chịu trách nhiệm về việc đạt các mục tiêu của Quá trình quản lí máy móc thiết bị Doanh nghiệp
       c. Nhân viên  phụ trách máy móc thiết bị có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát việc thực hiện của các bộ phận liên quan đến quá trình.
       d. Nhân viên phụ trách máy móc thiết bị có trách nhiệm theo dõi thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa để cải tiến hiệu lực và hiệu quả trong Quá trình quản lí máy móc thiết bị Doanh nghiệp.


Thứ Ba, 7 tháng 3, 2017

Vai trò đảm bảo trong quản lý nguyên vật liệu

Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Là thước đo để đánh giá trình độ bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất chính và là mức độ đáp ứng của 3 yêu cầu: cung cấp kịp thời, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và cung cấp đồng bộ.
Việc đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ và kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên tục trong quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng đều đặn của quá trình sản xuất. Đây chính là cơ sở để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu của thị trường về mặt số lượng. Bất cứ một sự không đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nào của nguyên vật liệu đều có thể gây ra tình trạng ngưng trệ sản xuất, gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế thị trường được thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau, gây ra sự tổn thất nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh.
Những nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng vào công việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ vậy mà tăng doanh thu, tăng quỹ lương và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là vấn đề quan trọng nhất để đưa các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao như quản lý lao động, định mức, nguồn lương, thiết bị, vốn...Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh lời của vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích tụ vốn.
Tóm lại công tác bảo đảm trong sản xuất đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Việc đảm bảo này ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đầu tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả kinh tế và sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


Thứ Hai, 6 tháng 3, 2017

Quy đinh của nhà nước về quản lý tài sản thiết bị


Ngày 05 tháng 04 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng.
Nghị định này quy định về quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng; chính sách phát triển vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trườngvề quản lý chất lượng và kinh doanh vật liệu xây dựng kim loại và vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản.
Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chun, quy chun kỹ thuật và tuân thủ thiết kế (khi sử dụng vào công trình xây dựng), phải công bố tiêu chuẩn áp dụngquy chuẩn kỹ thuật quốc gia; phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng yêu cầu có nhãn hàng hóa).
Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật về thương mại, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
i) Cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng phải có đủ diện tích kho, bãi chưa đảm bảo cho việc bảo quản, xuất nhập các sản phẩm vật liệu xây dựng.
ii) phải có đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng dễ cháy, có mùi, hóa chất độc hại, bụi bẩn.
iii) thu hồi, xử lý các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại; có quyền quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng.
1. Yêu cu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng;
d) Chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hàng năm và đột xuất phải báo cáo Sở Xây dựng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đăng ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chủ yếu.
2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng nhưng không tái xuất được và không tái chế được, nhà nhập khẩu phải thực hiện tiêu hủy trong thời hạn quy định, chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các Điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2017

Chuyên nghiệp hóa trong quản lý, bảo quản vật tư

Đến Kho K752 (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), chúng tôi đã được Đại tá Đào Thanh Hà, Chủ nhiệm kho đưa đi tham quan đơn vị. Anh giới thiệu: Đơn vị đã được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản, cấp phát vật tư, trang bị máy móc cho toàn bộ quân và phục vụ sản xuất quốc phòng. Quản lý khối lượng, số lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại, vậy nên Đảng ủy, chỉ huy kho luôn coi trọng công tác bảo đảm kỹ thuật, tránh hư hỏng, xuống cấp; luôn chủ động ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý vật tư, hàng hóa… Hiện nay, đơn vị đã thực hiện quản lý theo phân cấp; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, số hóa toàn bộ trang thiết bị, vật tư kỹ thuật. Điều này đã giúp cho công tác bảo quản, cấp phát thuận tiện, chính xác cả về số lượng, chất lượng và cả giá trị vật tư”.

Trung tá Lê Văn Lợi, Phó phân kho trưởng của Phân kho vật tư 2 dẫn chúng tôi tham quan hệ thống quản lý hàng hóa, vật tư trong các nhà kho. Thông qua các thao tác của anh Lợi, trên máy hiện ra những chủng loại, số hiệu, vị trí, số lượng… bảo đảm dễ dàng để kiểm tra, đối chiếu thực tế và giao, nhận hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn giúp cán bộ, chỉ huy, thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật; góp phần tiết kiệm về mặt nhân lực, tăng năng suất, hiệu quả công việc, hạn chế thấp nhất tình trạng xuống cấp, hao hụt, bảo đảm an toàn hàng hóa và kho tàng.

Để khai thác, làm chủ các trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng quản lý, bảo quản, bảo dưỡng hàng hóa, vật tư, Đảng ủy, chỉ huy Kho K752 đã luôn chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật. Đơn vị luôn chủ động mở các lớp bồi dưỡng tay nghề; giao thợ giỏi, nhiều kinh nghiệm kèm cặp huấn luyện, hướng dẫn cho nhân viên mới, nhất là từ thực tiễn, xử trí về các tình huống kỹ thuật thường xảy ra trong quá trình bảo quản, quản lý vật tư, hàng hóa. Nhờ đó, 100% cán bộ, nhân viên thuộc Kho K752 đều có chuyên môn khá trở lên, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Điều đó được thể hiện ở Phân kho vật tư 3 khi chúng tôi đã chứng kiến Thiếu tá QNCN Dương Thị Chiu, thủ kho, hướng dẫn các nhân viên cách bảo quản, sắp xếp vật tư và trang thiết bị trong kho trước khi niêm phong.

Sau khi tham quan toàn bộ nhà kho, chúng tôi cảm nhận được sự chính quy, chuyên nghiệp, sự ngăn nắp từ nhà xưởng, hệ thống thiết bị bảo đảm an toàn đến sự thành thạo nghiệp vụ của các bộ phận theo chức trách, nhiệm vụ. Kho K752 là một trong những đơn vị đi đầu và điển hình về công tác phòng, chống cháy, nổ. Đại tá Trần Hồng Thắng, Chính trị viên Kho K752, cho biết: Quản lý một khối lượng tài sản lớn của quân đội, nên đơn vị phải thường xuyên tập huấn, diễn tập về các phương án khắc phục sự cố, phòng chống cháy, nổ; tổ chức canh trực liên tục với tinh thần cảnh giác cao độ. Lực lượng cứu hộ được huấn luyện thành thạo nghiệp vụ, có những khả năng cơ động tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi tình huống bất ngờ. Đơn vị còn củng cố thêm hệ thống cổng gác, chốt gác, phối hợp với địa phương tổ chức tuần tra, bảo vệ vòng ngoài nhằm để ngăn chặn âm mưu phá hoại, kẻ gian đột nhập. Do vậy, từ nhiều năm nay, đơn vị đã luôn bảo đảm an toàn, không để xảy ra cháy nổ, mất mát…

Tỉnh Nghệ An tăng cường công tác quản lý thiết bị vật tư

UBND tỉnh Nghệ An đã vừa ban hành Công văn số 9510/UBND-VX yêu cầu các Sở: LĐTB&XH, Y tế, Cthương, GTVT, Xây dựng, NN&PTNT, KH&CN, TT&TT, Công an tỉnh về vấn đề tăng cường công tác quản lý máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động dựa theo Công văn chỉ đạo của Bộ LĐTB&XH.
Cụ thể, UBND tỉnh giao Sở LĐTB&XH chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung tại Công văn số 4625/LĐTBXH-ATLĐ ngày 17/11/2016 của Bộ LĐTB&XH về việc tăng cường công tác quản lý bộ máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác về quản lý nhà nước đối với các máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh LĐ.
Theo Công văn số 4625/LĐTBXHATLĐ ra ngày 17/11/2016 của Bộ LĐTB&XH thì từ đầu năm đến nay, tình hình các vụ về tai nạn LĐ do các máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn LĐ vẫn diễn biến phức tạp. Nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn cơ bản này là do vi phạm quy trình vận hành máy, TB, vi phạm quy định về kiểm định máy, thiế.t bị có y.êu cầu nghiêm ngặt và một phần nguyên nhân là do công tác quản lý máy, th.iết bị, v.ật tư có yêu cầu n.ghiêm ngặt về ATLĐ chưa được thực hiện tốt.
Để vừa kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý máy, thiết b.ị, vật t.ư có yêu cầ.u nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng ngừa tai nạn lao động nghiêm trọng, đảm bảo các quyền được làm việc trong điều kiện an toàn của người LĐ, Bộ LĐTB&XH yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người sử dụng LĐ người LĐ về an toàn, về vệ sinh lao động, đặc biệt trong sử dụng máy, t.hiết bị, các vật t.ư yêu c.ầu nghiêm ngặt về vệ sinh, an toàn lao động.
Tăng cường việc công tác thanh tra, kiểm tra với các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiê.m n.gặt về sự ATLĐ và các đơn vị kiểm định tại địa phương; Kiên quyết đình chỉ việc sử dụng những máy, thi.ết bị, vậ.t tư có yêu cầ.u ngh.iêm ngặt về sự ATLĐ chưa được kiểm định hoặc kiểm định không đạt. Đình chỉ hoặc kiến nghị việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ của các đơn vị kiểm định có vi phạm.
Chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra và Đoàn điều tra tai nạn LĐ phải phối hợp điều tra các vụ tai nạn lao động chết người, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân gây tai nạn LĐ và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định pháp luật. Kịp thời hỗ trợ và giải quyết các chế độ TNLĐ cho nạn nhân và gia đình.
Các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng các máy, TB có yêu cầu phải nghiêm ngặt về ATLĐ thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về kiểm định kỹ thuật an toàn trước khi đưa vào sử dụng máy, thiết bị và kiểm định định  kỳ trong quá trình sử dụng; Thực hiện việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; Có thiết lập và trang bị đầy đủ các nội quy, quy trình vận hành; Phương án xử lý sự cố; Biện pháp, cảnh báo và hướng dẫn an toàn tại nơi làm việc.

Tổ chức công tác đảm bảo vật tư trong nội bộ doanh nghiệp (P.2)

Một số biện pháp nhằm để điều chỉnh lượng vật tư dự trữ hợp lý:


Nếu thiếu vật tư dành cho sản xuất sẽ dẫn đến dự trữ VT thiếu. Nếu nguồn VT không đảm bảo – phải có các giải pháp có quan hệ chặt chẽ với khách hàng tạo uy tín với bạn hàng, hợp tác chặt chẽ để tạo ra nguồn vật tư ổn định.Mặt khác, kịp thời quan hệ với các nguồn hàng khác để bổ sung kịp thời, nâng cao các nghiệp vụ marketing quan hệ, khai thác tìm hiểu những nguồn hàng tiềm năng mới.


Phát huy được tiềm lực nội bộ: tiết kiệm VT gia cong chế biến, tái sử dụng những phế liệu… để bù đắp những thiéu hụt. Riêng đối với việc mở rộng sản xuất, ta cần phải sử dụng VT cao hơn so với kế hoạch phải nhanh hóng mở rộng được nguồn hàng để bù đắp cho những thiếu hụt đó. Trước mắt, phải thoả thuận việc giao hàng sớm hơn thời hạn đó kết hợp với động viên tiềm lực nội bộ.


- Đối với vật tư thừa: phải ghiên cứu ngay kế hoạch, điều chỉnh hợp lí ở kế hoạch tháng hoặc kế hoạch quý


- Giải pháp để tổ chức tiêu thụ vật tư thừa:


- Nếu VT vẫn còn có thể cần dùng đến hoặc sẽ dùng cho sản xuất thì có thể nhu dãn hoặc trì hoãn tiến độ nhập hàng


- Nếu do nguyên nhân từ khâu sản xuất hay sử dụng thừa quá mức, dân đến thừa VT ứ đọng sản xuất tiêu thụ thì phải tăng cường cả biện pháp marketing tìm thị trường tiêu thụ để giữ vững được tốc độ sản xuất tiêu thụ mặt hàng. Cả những biện pháp tiên tiến hơn cả vẫn là giảm tiến độ giao hàng, áp lực hàng về kho


Theo dõi và luôn đảm bảo cơ cấu, chủng loại và số lượng mặt hàng:


Mục đích việc theo dõi: để nhằm thực hiện kế hoạch và đơn hàng một cách tốt nhất để từ đó có thể điều chỉnh kế hoạch để thích nghi với những điều kiện thực tế hơn.


- Theo dõi tình để thực hiện kế hoạch đơn hàng có một số nội dung sau;


. Tình hình thực hiện nhằm đảm bảo VT về mặt hàng: xem mặt hàng đó có khớp với nhu cầu của doanh nghiệp hay không, có đúng với cơ cấu chủng loại hay không


. Tình hình phải đảm bảo về mặt số lượng với những cơ câu chủng loại cần nhập trong từng thời kỳ phù hợp với từng loại đon hàng và sản phẩm .


. Tình hình là đảm bảo VT về mặt chất lượng có đáp ưng đúng với nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu đơn hàng hay không. Vấn đề là phải kiểm tra chất lượng rất khó khăn và tốn kém nên it được các doanh nghiệp quan tâm. Việc theo dõi về chất lượng hàng hoá để phát hiện ra sản phẩm sai quy định, nó cũng là cơ sở để cho ta khiếu nại khi cần thiết


. Tình hình đảm bảo các VT về mặt thời gian và tiến độ địa điểm: đảm bảo VT theo kế hoạch có quy định rất chặt chẽ về mặt thời gian tiến độ có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tiêu thụ và sản xuất ở doanh nghiệp. Mặt khác, địa điểm, thời gian nếu khi sai lệch cũng kéo theo nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Cho nên phải phân công giám sát chặt chẽ các ván đề này.


. Theo dõi tình hình việc thực hiện kế hoạch nhu cầu dự trữ tồn kho: Dự trữ là một khói lượng vật tư cần thiết nhu cầu giữ lại phục vụ cho một kỳ tương lai đề phòng những yếu tố bất ngờ sẽ xảy ra. Dự trữ quá mức sẽ là tồn kho và đương nhiên sẽ đem lại cho chi phí cho doanh nghiệp. Do tình hình sản xuất tiêu thụ và đơn hàng thay đổi nên yêu cầu về mặt dự trữ VT phải được thay đổi thường xuyên, luôn xem xét giảm lượng dự trữ tồn kho mà không cần thiết, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Doanh nghiệp .