Culture

Culture

Breaking News

Gallery

Beauty

Put your ad code here

This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Hiển thị các bài đăng có nhãn tin tức. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tin tức. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 4 tháng 4, 2017

Doanh nghiệp cần thêm chính sách hỗ trợ từ Nhà nước (Phần 2

Từ năm nay cho đến năm 2020, Nghị quyết 35 đã đặt ra mục tiêu đẩy mạnh cải cách về hành chính, tạo lập nên môi trường pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi hơn… phấn đấu Việt Nam sẽ có 1 triệu DN. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì đây là một mục tiêu đầy tham vọng nếu không có chiến lược phát triển DN quốc nội thì nền kinh tế sẽ phát triển dựa vào các DN đầu tư nước ngoài. Muốn đẩy mạnh phát triển cho DN cần phải có chính sách kinh tế vĩ mô có sự ổn định, tỷ giá phải ổn định, các quy định pháp luật phù hợp, Chính phủ cần tạo ra một hành lang an toàn pháp lý để giúp cho DN có thể an tâm phát triển…
Để đẩy mạnh thêm các giải pháp triển khai Nghị quyết 35, nhiều đại diện DN, hiệp hội cho đã biết, cần phải có chính sách hỗ trợ thiết thực về vốn, chính sách thuế cho các DN cỡ vừa và nhỏ; đồng thời phải sớm thông qua đạo Luật Hỗ trợ DN vừa và nhỏ, Luật Công nghiệp hỗ trợ…
Theo như Ông Chu Tiến Dũng, Chủ tịch Hiệp hội DN TP.HCM trong khi lãi suất việc vay vốn dao động ở mức 7% – 10%, còn số DN được vay được lãi suất 4% – 5% là rất ít. Do đó, cần có điều chỉnh chính sách điều hành tiền tệ sao cho các DN hưởng được lãi suất bằng các nước khác trong khu vực mới có thể nâng cao được hiệu quả của sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Từ phía các ngân hàng cần phải thực hiện tốt vai trò thẩm định, tư vấn đầu tư để hỗ trợ vốn cho những DN đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chứ không nên chỉ tập trung cho vay thế chấp.

Thứ Hai, 3 tháng 4, 2017

Doanh nghiệp cần thêm chính sách hỗ trợ từ Nhà nước (P.1)

Về việc ban hành và thực hiện Nghị quyết số 35/NQ – CP, ban hành ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển củadoanh nghiệp (DN) đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 35) đã có những tác động tích cực sau một năm triển khai.

Để đẩy mạnh các giải pháp triển khai cho Nghị quyết 35, nhiều đại diện DN, hiệp hội đã cho biết, cần có chính sách hỗ trợ thiết thực hơn về vốn, chính sách thuế cho DN vừa và nhỏ; đồng thời sớm thông qua bộ Luật Hỗ trợ DN vừa và nhỏ, Luật Công nghiệp hỗ trợ…


Có nhiều chuyển biến tích cực  

Theo đánh giá chung của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), số DN thành lập mới trong năm 2016 đã đạt kỷ lục với trên 110.000 DN và với tổng số vốn đăng ký hơn 891.000 tỷ đồng. Riêng tổng số DN đã thành lập mới của 7 tỉnh, thành phố phía Nam trong năm 2016 là 47.799 DN với tổng số vốn đăng ký là 371.543 tỷ đồng, chiếm đến 43,41% về số lượng DN và 41,69 % về số vốn đăng ký so với trong cả nước.


Ông Trần Ngọc Liêm, Phó Giám đốc của VCCI, Chi nhánh TP.HCM đã cho biết sự khởi sắc này là một trong những dẫn chứng cụ thể thực tế nhất cho thấy hiệu quả và tác động tích cực của công cuộc cải cách đổi mới môi trường kinh doanh nói chung, cải cách đăng ký kinh doanh nói riêng đối với sự phát triển của cả cộng đồng DN theo tinh thần của Nghị quyết 35.


Tuy nhiên đó, theo đánh giá của VCCI về việc triển khai các giải pháp và hoạt động hỗ trợ cho DN theo tinh thần Nghị quyết 35 vẫn đang còn nhiều hạn chế như chỉ một số địa phương thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các DN; còn nhiều địa phương khác chủ yếu giao chocác  Sở Kế hoạch và Đầu tư, thiếu sự phối hợp đồng bộ từ các sở, ban ngành có liên quan. Vai trò của nhiều hiệp hội vẫn đang mờ nhạt, chưa đủ năng lực chuyên môn để có thể hỗ trợ DN giải quyết vướng mắc liên quan đến những thủ tục hành chính… Nhìn chung, Nghị quyết 35 thể hiện quyết tâm cao của phía Chính phủ, nhưng công tác cải cách thủ tục hành chính của hệ thống quản lý của các sở ban ngành chưa có bước chuyển mình đáng kể như kỳ vọng.

Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2017

Chuyên nghiệp hóa trong quản lý, bảo quản vật tư

Đến Kho K752 (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), chúng tôi đã được Đại tá Đào Thanh Hà, Chủ nhiệm kho đưa đi tham quan đơn vị. Anh giới thiệu: Đơn vị đã được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản, cấp phát vật tư, trang bị máy móc cho toàn bộ quân và phục vụ sản xuất quốc phòng. Quản lý khối lượng, số lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại, vậy nên Đảng ủy, chỉ huy kho luôn coi trọng công tác bảo đảm kỹ thuật, tránh hư hỏng, xuống cấp; luôn chủ động ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý vật tư, hàng hóa… Hiện nay, đơn vị đã thực hiện quản lý theo phân cấp; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, số hóa toàn bộ trang thiết bị, vật tư kỹ thuật. Điều này đã giúp cho công tác bảo quản, cấp phát thuận tiện, chính xác cả về số lượng, chất lượng và cả giá trị vật tư”.

Trung tá Lê Văn Lợi, Phó phân kho trưởng của Phân kho vật tư 2 dẫn chúng tôi tham quan hệ thống quản lý hàng hóa, vật tư trong các nhà kho. Thông qua các thao tác của anh Lợi, trên máy hiện ra những chủng loại, số hiệu, vị trí, số lượng… bảo đảm dễ dàng để kiểm tra, đối chiếu thực tế và giao, nhận hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn giúp cán bộ, chỉ huy, thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật; góp phần tiết kiệm về mặt nhân lực, tăng năng suất, hiệu quả công việc, hạn chế thấp nhất tình trạng xuống cấp, hao hụt, bảo đảm an toàn hàng hóa và kho tàng.

Để khai thác, làm chủ các trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng quản lý, bảo quản, bảo dưỡng hàng hóa, vật tư, Đảng ủy, chỉ huy Kho K752 đã luôn chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật. Đơn vị luôn chủ động mở các lớp bồi dưỡng tay nghề; giao thợ giỏi, nhiều kinh nghiệm kèm cặp huấn luyện, hướng dẫn cho nhân viên mới, nhất là từ thực tiễn, xử trí về các tình huống kỹ thuật thường xảy ra trong quá trình bảo quản, quản lý vật tư, hàng hóa. Nhờ đó, 100% cán bộ, nhân viên thuộc Kho K752 đều có chuyên môn khá trở lên, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Điều đó được thể hiện ở Phân kho vật tư 3 khi chúng tôi đã chứng kiến Thiếu tá QNCN Dương Thị Chiu, thủ kho, hướng dẫn các nhân viên cách bảo quản, sắp xếp vật tư và trang thiết bị trong kho trước khi niêm phong.

Sau khi tham quan toàn bộ nhà kho, chúng tôi cảm nhận được sự chính quy, chuyên nghiệp, sự ngăn nắp từ nhà xưởng, hệ thống thiết bị bảo đảm an toàn đến sự thành thạo nghiệp vụ của các bộ phận theo chức trách, nhiệm vụ. Kho K752 là một trong những đơn vị đi đầu và điển hình về công tác phòng, chống cháy, nổ. Đại tá Trần Hồng Thắng, Chính trị viên Kho K752, cho biết: Quản lý một khối lượng tài sản lớn của quân đội, nên đơn vị phải thường xuyên tập huấn, diễn tập về các phương án khắc phục sự cố, phòng chống cháy, nổ; tổ chức canh trực liên tục với tinh thần cảnh giác cao độ. Lực lượng cứu hộ được huấn luyện thành thạo nghiệp vụ, có những khả năng cơ động tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi tình huống bất ngờ. Đơn vị còn củng cố thêm hệ thống cổng gác, chốt gác, phối hợp với địa phương tổ chức tuần tra, bảo vệ vòng ngoài nhằm để ngăn chặn âm mưu phá hoại, kẻ gian đột nhập. Do vậy, từ nhiều năm nay, đơn vị đã luôn bảo đảm an toàn, không để xảy ra cháy nổ, mất mát…

Tỉnh Nghệ An tăng cường công tác quản lý thiết bị vật tư

UBND tỉnh Nghệ An đã vừa ban hành Công văn số 9510/UBND-VX yêu cầu các Sở: LĐTB&XH, Y tế, Cthương, GTVT, Xây dựng, NN&PTNT, KH&CN, TT&TT, Công an tỉnh về vấn đề tăng cường công tác quản lý máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động dựa theo Công văn chỉ đạo của Bộ LĐTB&XH.
Cụ thể, UBND tỉnh giao Sở LĐTB&XH chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung tại Công văn số 4625/LĐTBXH-ATLĐ ngày 17/11/2016 của Bộ LĐTB&XH về việc tăng cường công tác quản lý bộ máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác về quản lý nhà nước đối với các máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh LĐ.
Theo Công văn số 4625/LĐTBXHATLĐ ra ngày 17/11/2016 của Bộ LĐTB&XH thì từ đầu năm đến nay, tình hình các vụ về tai nạn LĐ do các máy, TB, VT có yê.u cầu nghiêm ngặt về an toàn LĐ vẫn diễn biến phức tạp. Nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn cơ bản này là do vi phạm quy trình vận hành máy, TB, vi phạm quy định về kiểm định máy, thiế.t bị có y.êu cầu nghiêm ngặt và một phần nguyên nhân là do công tác quản lý máy, th.iết bị, v.ật tư có yêu cầu n.ghiêm ngặt về ATLĐ chưa được thực hiện tốt.
Để vừa kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý máy, thiết b.ị, vật t.ư có yêu cầ.u nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng ngừa tai nạn lao động nghiêm trọng, đảm bảo các quyền được làm việc trong điều kiện an toàn của người LĐ, Bộ LĐTB&XH yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người sử dụng LĐ người LĐ về an toàn, về vệ sinh lao động, đặc biệt trong sử dụng máy, t.hiết bị, các vật t.ư yêu c.ầu nghiêm ngặt về vệ sinh, an toàn lao động.
Tăng cường việc công tác thanh tra, kiểm tra với các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiê.m n.gặt về sự ATLĐ và các đơn vị kiểm định tại địa phương; Kiên quyết đình chỉ việc sử dụng những máy, thi.ết bị, vậ.t tư có yêu cầ.u ngh.iêm ngặt về sự ATLĐ chưa được kiểm định hoặc kiểm định không đạt. Đình chỉ hoặc kiến nghị việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ của các đơn vị kiểm định có vi phạm.
Chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra và Đoàn điều tra tai nạn LĐ phải phối hợp điều tra các vụ tai nạn lao động chết người, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân gây tai nạn LĐ và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định pháp luật. Kịp thời hỗ trợ và giải quyết các chế độ TNLĐ cho nạn nhân và gia đình.
Các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng các máy, TB có yêu cầu phải nghiêm ngặt về ATLĐ thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về kiểm định kỹ thuật an toàn trước khi đưa vào sử dụng máy, thiết bị và kiểm định định  kỳ trong quá trình sử dụng; Thực hiện việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; Có thiết lập và trang bị đầy đủ các nội quy, quy trình vận hành; Phương án xử lý sự cố; Biện pháp, cảnh báo và hướng dẫn an toàn tại nơi làm việc.

Tổ chức công tác đảm bảo vật tư trong nội bộ doanh nghiệp (P.1)




Cấp phát vật tư


Vấn đề hạch toán nội bộ để chuyển giao quyền sử dụng VT không mang tính nội bộ. Cấp phát VT cho các phân xưởng là một công việc rất quan trọng của phòng quản trị VT ở doanh nghiệp. Nó giúp cho việc SDVT có hiệu quả sẽ thể hiẹn ở một só ý nghĩa sau:


Công tác hậu cần VT vai trò chức năng đảm bảo về VT, không tính đến các yếu tố thương mại, kinh tế mà hiệu quả của của nó còn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh


+ Nhiệm vụ của việc cấp phát VT


Đảm bảo cấp phát đồng bộ đúng về các mặt hàng, số lượng, quy cách phẩm chất. Đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất trong các công tác quản trị VT


Để thực hiện đươc nhiệm vụ này, bộ phận quản trị VT cần phải tiến hành tạo nguồn, bố trí cấp phát trên cơ sở yêu cầu của các phân xưởng.


Chuẩn bị VT trước khi đưa vào sản xuất đảm bảo bàn giao vậ.t tư dưới dạng thuận lợi nhất cho sản xuất


Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa trong các công việc liên quan đến hậu cần vậ.t tư. Mục tiêu giảm chi phí cho công việc chuẩn bị, thực hiẹn chuyên môn hoá cho mọi công việc chuẩn bị.


Kiểm tra việc giao vậ.t tư và tình hình SDVT ở chính các đơn vị, qua đó rút ra kinh nghiệp quản lý cấp phát tốt hơn .


-Để thực hiện việc cấp phát vậ.t tư được tốt thì phòng vậ.t tư phải làm các công việc sau:


.Lập hạn mức cấp phát vậ.t tư trong nội bộ cả doanh nghiệp theo tháng, quý. Dựa trên cơ sở khối lượng công việc phải hoàn thành và định mức SDVT. Người ta sẽ xác định lượng vậ.t tư cần thiết tối thiểu được cung cấp trong kỳ kế hoạch


.Lập chứng từ cấp phát vật t.ư là chứng từ liên quan đến việc nhập xuất kho (phiếu lĩnh VT, lệnh xuất kho...)


.Công việc quan trọng là: chuẩn bị vật tư để cấp phát, đúng đầy đủ cả về chủng loại lẫn chất lượng, số lượng...


.Tổ chức giao vật t.ư cho các đơn vị tiêu dùng trong một nọi bọ doanh nghiệp


.Kiểm tra, giám sát việc thử nghiệm và SDVT .


Xác định mức, hạn mức tiêu dùng của vật t.ư kỹ thuật:


Để quản lý hoạt động mua sắm cáp phát và SDVT, người ta thường sẽ sử dụng công cụ quan trọng đó là mức tiêu dùng v.ật tư kỹ thuật cho sản xuất


Mức tiêu dùng trong v.ật tư kỹ thuật: là một lượng cần thiét đủ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc, dịch vụ trong cùng một điều kiện kỹ thuật nhất định, trong từng doanh nghiệp cụ thể


Khái niệm mức này đã hoàn toàn khác với mức trong nền kinh tế tập chung bao cấp


Trong nền kinh tế kế hoạch hoá thì hạn mức tiêu dùng về v.ật tư thường được áp dụng cho một ngành, địa phương hay một quốc gia, đồng thời nó sẽ là cơ sở để xây dựng cả ké hoạch, phát triẻn sản xuất. Đồng thời nó là cơ sở để quản lý trong nhà nước, hạch toán kinh tế.


Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì mức tiêu dùng v.ật tư kỹ thuật đã không được áp dụng một cách thống nhất chung cho toàn bộ nền kinh té hay một ngành mà chỉ áp dụng cho từng doanh nghiệp cụ thể, là với từng trường hợp cụ thể.


- Mức tiêu dùng v.ật tư kỹ thuật có một vai trò rất quan trọng trong viẹc tổ chức cà quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ để điều hành các hoạt động sản xuất của nhà quản trị, đồng thời nó là một cơ sở giúp cho việc hạch toán đầy đủ cho doanh nghiệp. Mức tiêu dùng vậ.t tư thẻ hiẹn cả ở mọt số đặc điểm sau:


Nó là cơ sở đẻ xác định nhu cầu vậ.t tư cho cả doanh nghiệp


Là chỉ tiêu đánh giá trình dộ sử dụng kỹ thuật trong nền sản xuất, trình độ lành nghề của công nhân và trinh độ tổ chức và quản lý sản xuất của các nhà quản trị


Định mức:


Là những giải pháp về kinh tế kỹ thuật của một nhà quản trị nhằm tính toán xác định mọt mức tiêu dùng hợp lý trong một diều kiẹn lao động bình thường , năng xuất lao động bình thường.

Như vậy, nói đến công tác định mức thì là những hoạt động của các nhà quản trị dựa trên cơ sở khoa học và những thí nghiệm,

Thứ Sáu, 24 tháng 2, 2017

Nghiên cứu nội dung và trình tự kế hoạch hậu cần vật tư


Trong nền kinh tế thị trường, nội dung chính chủ yếu của công tác hậu cần vật tư kỹ thuật bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu về vật tư của DN, xác định nguồn VT, lập kế hoạch mua sắm vật tư, dư trữ VT, bảo quản và cấp phát vật tư, đến việc quản lý sử dụng và quyết toán các vật tư .

Trong đó KHMS các VT là khâu then chốt nhất và bao gồm các bước như sau :

Nghiên cứu nội dung và trình tự của kế hoạch mua sắm VT

+ Nội dung

Kế hoạch mua sắm VT của một DN thực chất là sự tổng hợp những tài liệu tính toán cả KH, nó là một hệ thống các bảng biểu tổng hợp NCVT và một hệ thống các biểu đồ cân đối VT. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo VT một cách tốt nhất và luôn ổn định nhất cho sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác VT phải xác định cho được số lượng vật tư cần thiết phải có là bao nhiêu? và ở đâu? khi naò, đầy đủ về chất lượng, số lượng và cả thời gian .

Bên cạnh việc xác định khối lượng VT cần mua KHMS VT còn phải xác định rõ những nguồn vậ.t tư để thoả mãn những nhu cầu sau đó. Bởi vậy, KHMS vậ.t tư thường phản ánh cả hai nội dung cơ bản sau:

Một là: Phản ánh toàn bộ NCVT của DN trong cả kỳ kế hoạch như NCVT cho sản xuất, cho xây dựng cơ bản, hay cho hợp đồng A hay là khách hàng B và còn là dự trữ là bao nhiêu.

Hai là: Phản ánh các nguồn vậ.t tư đủ để thoả mãn các nhu cầu nói trwn bao gồm: nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên trong nội bộ DN hay nguồn mua bổ xung bên ngoài…
+ Trình tự lập KH cho việc mua sắm vậ.t tư như sau:

Trước hết lập KHMS vậ.t tư là công việc bắt buộc phải làm để có được kế hoạch. Đối với các DN, việc lạp KHMS vậ.t tư chủ yếu là do phòng kinh doanh lập, nhưng thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận trong bộ máy điều hành nên Doa.nh nghiệp

- Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế hoạch vậ.t tư. ở giai đoạn này, cán bộ thương mại doa.nh nghiệp cần phải thực hiẹn các công việc sau: nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường của các yếu tố sản xuất; chuẩn bị cho tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh và KH tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu dùng cho nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xưởng, tổ đội sản xuất ở doa.nh nghiệp .

- Giai đoạn tính toán về các loại nhu cầu của doa.nh nghiệp. Đối với các Doa.nh nghiệp sản xuất, để có được KHMS vật t.ư chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ tất cả các loại NCVT cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng NCVT cần mua về cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế tự lực trang trải, và có lợi nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại nhu cầu có ý nghĩa vôcùng to lớn.

- Giai đoạn xác định về số lượng vật t.ư nhu cầu dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ của Doanh ngh.iệp: Đối với các doanh ngh.iệp hiện nay, việc xác định này thường dựa trên định mức từ trước hay ước tính lượng vật t.ư nhập xuất trong kỳ

- Giai đoạn kết thúc cả việc lập kế hoạch mua sắm vật t.ư là việc xác định số lượng vật t.ư hàng hoá càn phải mua về doanh ngh.iệp: Nhu cầu này của Doanh ngh.iệp thường được xác định thông qua các chỉ tiêu cân đối lượng vật t.ư trong cả kỳ kế hoạch.

Trong cơ chế thị trường, theo yêu cầu của một quy luật cạnh tranh , đòi hỏi các doanh ngh.iệp phải hết sức quan tâm đến việc mua sắm và sử dụng vật tư kỹ thuật. Nhu cầu mua sắm phải được tính toán một cách khoa học, cân nhắc tới mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên KH là lám sao với một số lượng vật tư cần thiết tối thiểu mua về Doanh nghiệp mà ổn định đươc nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .

Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật (P.2)

(Tiếp theo)
Kết cấu nhu cầu và các phương pháp để xác định nhu cầu

Đối với các doanh nghiệp, NCVT đã được biểu hiện toàn bộ trong kỳ kế hoạch, theo từng tháng, quý, kể cả việc dự trữ. Kết cấu NCVT được thể hiện bằng mối quan hệ giữa mỗi loại nh.u cầu cụ thể đối với toàn bộ loại nh.u cầu vật tư ở doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề NCVT kỹ thuật ở Doanh nghiệp

NCVT nhu cầu đã được hình thành dưới tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể được phân theo các nhóm sau :

Một là tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất. Nhân tố tổng hợp này phản ánh tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực sản xuất và vật tư như chế tạo những máy móc thiết bị có tính kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu hoàn toàn mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư .

Hai là quy mô sản xuất ở các ban ngành, các Doanh nghiệp. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng vật tư tiêu dùng và bởi vậy do đó ảnh hưởng tới khối lượng NCVT. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng tiêu dùng vật tư ngày càng nhiều và do đó NCVT sẽ ngày càng tăng. Theo đà phát triển kinh tế, quy mô sản xuất ngày càng gia tăng và điều đó sẽ đòi hỏi NCVT ngày càng lớn trong nền kinh tế .

Ba là cơ cấu khối lượng của sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nh.u cầu thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt sẽ thay đỏi theo trình độ sử dụng vật t.ư tiêu dùng và cải tiến chất lượng sản phẩm từ vật t.ư tiêu dùng. Điều này có ảnh hưởng tới cơ cấu của vật t.ư tiêu dùng và do đó tác động tới cơ cấu của NCVT .

Bốn là quy mô về thị trường vật tư. Quy mô thị trường biểu hiện số lượng Doanh nghiệp tiêu dùng vật t.ư và quy cách các chủng loại vật t.ư mà các doanh nghiệp có nh.u cầu tiêu dùng trên thị trường : quy mô của thị trường càng lớn thì NCVT sẽ càng nhiều..

Năm là nguồn cung vậ.t tư - hàng hoá trên cả thị trường : cung vậ.t tư thể hịên khả năng vật tư có trên thị trường và khả năng đáp ứng NCVT của những đơn vị tiêu dùng . Cung vậ.t tư có tác động đến cầu vậ.t tư thông qua cạnh tranh giá cả và do đó đến toàn bộ nh.u cầu .

Ngoài những nhân tố trên đây còn có rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến NCVT như :

Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu việc cải thiện điều kiện lao động trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của những nhân tố này sẽ được xác định bằng những chỉ tiêu như trình độ cơ giới hoá, tự động hoá sản xuất và cải thiện điều kiện về lao động.

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng sử dụng VT

Giá cả VT hàng hoá và chi phí của việc sản xuất kinh doanh .

Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố dẫn đến nhu cầu vậ.t tư được thực hiện theo từng nhóm và cho từng loại vậ.t tư, cũng như cho từng loại nhu cầu có tính đến từng giai đoạn khác nhau của công tác kế hoạch hoá. Qúa trình này có ý nghĩa rất quan trọng cho công tác lập kế hoạch dự báo nhu cầu thị trường .

Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật (P.1)


Nhu cầu là một trong những khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong marketing, nhu cầu nói chung đã được hiểu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. NC nói chung rất đạng và rất phức tạp từ NC ăn, ở, mặc, đến NC tri thức, văn hoá, giải trí… nó thuộc trong các cấp bậc NC từ thấp đến cao của một con người

Nhưng nếu xét về lĩnh vực VT về sản xuất kinh doanh thì nh.u cầu được cụ thể hơn. Nó là một phạm trù kinh tế quan trọng, nó phản ánh lên mối liên hệ phụ thuộc của các đơn vị SX kinh doanh về các điều kiện tái SX xã hội. Nh.u cầu mang tính chất khách quan cũng giống như những điều kiện chính và tính quy luật của tái SX xã hội. Tính khách quan của nh.u cầu thể hiện ở chỗ: lượng về nh.u cầu hoàn toà không phụ thuộc vào việc xác định hoặc không xác định giá trị của nó.

Nh.u cầu VT là một trong những nh.u cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị maý móc để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nhất định mà một doanh nghiệp khả năng thanh toán.

Trong điều kiện sản xuất các hàng hoá, nh.u cầu VT luôn luôn biểu hiện dưới dạng cầu. Cầu là một phạm trù kinh tế phức tạp có một mối liên hệ trực tiếp tới các quy luật và các phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá và là một yếu tố quan trọng của thị trường VT . Cũng như cầu và nhu cầ.u nói chung, cầu và nhu cầu vật tư luôn có đôi chỗ khác nhau cần phân biệt:

Trước hết nếu như nhu cầ.u VT liên hệ trực tiếp được đến việc sản xuất thì cầu vật tư lại liên hệ đến sản xuất thông qua nhu cầ.u VT, qua khả năng thanh toán, qua giá cả, về cung hàng hoá và khả năng tín dụng .

Thứ hai, cầu VT được xác định bởi nhu cầ.u về VT có khả năng thanh toán cho nên nhu cầ.u vật tư rộng lớn hơn cầu VT, không có nhu cầ.u VT thì không thể có cầu VT, và cầu vật tư không phải là toàn bộ nhu cầ.u.

Những đặc trưng cơ bản của một nhu cầ.u vật tư

Cũng như quá trình đảm bảo VT cho việc sản xuất, nhu cầ.u VT kỹ thuật mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản xuất về một loại VT nào đó. Vì vậy, n.hu cầu về vật tư có những đặc trưng sau đây:

- NCVT liên quan trực tiếp đến một quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

- NCVT được hình thành trong cả quá trình SX vật chất hoặc n.hu cầu kinh doanh .

- NCVT mang tính xã hội bởi vì nguyên vật liệu của một Doanh nghiệp này lại là kết quả SX của doanh nghiệp khác, chỉ khi nó được tiêu dùng cuối cùng

.Tính thay thế lẫn nhau của các NCVT

.Tính bổ xung cho nhau của các NCVT
.Tính khách quan của NCVT - là sự cần thiết tất yếu cho việc SX. Muốn SX phải có vật tư, đó là n.hu cầu cụ thể để có được vật hoá bằng sức lao động của con người

.Tính đa dạng nhiều vẻ của vật tư: khi nhu cầu SX hàng hoá ngày càng phát triển thì chủng loại vật tư hàng hoá cũng ngày càng đa dạng

Tổ chức bộ máy quản lý thiết bị vật tư ở Doanh nghiệp (P.2)

Tổ chức bộ máy quản ý thiết bị vật tư ở Doanh nghiệp: (tiếp theo)

Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp .

Quá trính sản xuất là quá trình con người sẽ sử dụng tư liệu lao động để tác động ào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất hóa lý của một đối tượng lao động để tạo ra nhữg sản phẩm chất lượng ngày càng cao. Hoạt động này khi mua đủ các yếu tố đầu vào, không trực tiếp với bán ra nên đòi hỏi phải có một kế hoạch hậu cần phải ổn định . Sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời đượcựa trên các phương pháp và thủ pháp khác nhau sao cho lợi ích thu về lớn hơn và đủ bù đắp về những chi phí thu mua bỏ ra.

Do đặc điểm riêng của sản xuất và các quy luật của nền kinh tế thị trường nó tác động tới từng doanh nghiệp cho nên DN phải biết tự chủ động trong từng tình huống. Đối với VT kỹ thuật cũng vậy, nó cũng cần thiết phải khách quan, có tác dụng đảm bảo sản xuất kinh doanh của DN cho nên các công ty phải tự chủ động nó.

Căn cứ vào nhu cầu kế hoạch, có thể đưa ra quyết định mua sắm VT như thế nào,tức là cung ứng theo nhu cầu tạo thành mối quan hệ gắn chặt với nhau. ở công ty sản xuất, thì khối lượng sản xuất và cơ cấu về sản phẩm quyết định khối lượng chủng loại VT, nó cũng quyết định thời gian, địa điểm cung ứng vật tư. ở DN thương mại, và cung theo cầu - theo đơn hàng và theo mục tiêu kế hoạch của từng thời kỳ.

Do đó quản trị vật tư - và đảm bảo việc sản xuất có một ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. Đảm bảo VT kỹ thuật đầy đủ, kịp thời và chính xác nó là điều kiện có tính chất tiền đề tạo sự liên tục của qúa trình về sản xuất kinh doanh và tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.

Đảm bảo vật tư kỹ thuật tốt là một điều kiện nâng cao chất lượng kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của một công ty trong công tác tiên thụ của mình.

Có được kế hoạch vật tư kỹ thụât sẽ giúp cho việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuạt của sản xuất, han chế thừa thiếu gây ứ đọng VTKT.

Từ việc có thể xác định được kế hoạch định kỳ, nó đòn bẩy để tiết kiệm và tăng năng xuất lao động, sẽ góp phần cải thiện việc sử dụng máy móc và thiết bị kỹ thuật. Vì thế, công tác vật tư là công tác là then chốt khởi sự cho mọi sự thành công hay thất bạị của Doanh nghiệp, do đó bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải để ý, quản lý sát sao chúng.

Tổ chức bộ máy quản lý thiết bị vật tư ở Doanh nghiệp (P.1)

Tổ chức bộ máy quản ý thiết bị vật tư ở Doanh nghiệp:

Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy về quản trị vật tư ở doanh nghiệp:

Tổ chức bộ máy quản lý TBVT ở doanh nghiệp đã được hình thành một cách khách quan dựa trên chức năng quản trị của tổ chức về vật tư. Nó đã quyết định một phần hiệu quả của công tác quản trị .

Nếu như bộ máy quản trị vật tư được hình thành một cách hợp lý thì sẽ có tác dụng to lớn đến hiệu quả công tác QTVT ở doanh nghiệp.Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, tổ chức bộ máy QTVT: Đáp ứng được những yêu cầu hoạt động của Doanh nghiệp

Xác định được hiẹu quả về việc hoạt động của tổ chức là một việc làm cần thiết, thường xuyên của quá trình tổ chức. Vì qua việc nghiên cứu này chúng ta có thực hiện để đánh gía được tính hiệu quả và hợp lý của bộ máy qua từng thời kỳ. Từ đó sẽ có những kiến nghị kiện toàn bộ máy tổ chức.

Ngoài ra phải không ngừng việc tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao sức mạnh của tổ chức, nghiên cứu và xây dựng những mô hình tiên tiến về TCBM quản trị ở Doanh nghiệp .

Các hình thức tổ chức

Tổ chức một bộ máy QTVT theo nguyên tắc chức năng:

Theo nguyên tắc này thì chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của phòng vật tư được chuyên môn hoá cho từng bộ phận, cho từng phòng ban.

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận này như sau:

- Tổ kế hoạch thống kê: làm về nhiệm vụ xác định nhu cầu và nguồn VT cho Doanh nghiệp .

Lên phương án cho việc mua sắm vật tư

Lập đơn hàng của VT kỹ thuật

Lập phiếu lĩnh VT theo một hạn mức

- Tổ kế hoạch chuyên theo dõi việc kiểm tra và sử dụng VT thiết bị.

Thống kê tình hình xuất – nhập cung ứng các VT

Lập kế hoạch nhập VT mới.

- Bộ phận nghiên cứu về thị trường

Nghiệp vụ chủ yếu; nghiên cứu về thị trường các yếu tố sản xuất để có thể trả lời được những câu hỏi: Giá cả, chất lượng, số lượng và nguồn cung ứng

- Bộ phận tiếp liệu: làm nghiệp vụ về việc mua sắm VT, áp tải VT hàng hoá, theo dõi giao nhận VT đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và chính xác theo đúng hợp đồng mua hàng.

Đội vận chuyển: Đối với các công ty lớn về chuyên chở, có đội xe riêng của công ty. Tuỳ theo quy mô, yêu cầu mà cần đến những số lượng và những đội xe khác nhau. Công tác này, nó góp phần chủ động trong việc vận chuyển VT trang thiết bị, thuận tiện linh hoạt cho mọi lúc, mọi nơi.

TCBM quản trị trang TBVT theo nguyên tắc mặt hàng

Theo nguyên tắc này, tổ chức quản trị vật tư sẽ được thành lập theo nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm mặt hàng VT chủ yếu của một Doanh nghiệp.

Theo hình thức này có thể có một bộ máy như sau:

Mô hình theo nguyên tắc mặt hàng sẽ thường được áp dụng đối các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn. Một bộ phận quản trị kinh doanh không thể nào quán xuyến dược tât cả những mặt hàng cho nên tổ chức theo nguyên tắc phân quyền chịu trách nhiệm riêng đối với từng mặt hàng cụ thể.

Đặc điểm mô hình này; có thêm một cấp trung gian nữa phụ trách một nhóm các mặt hàng VT. Tuỳ theo chủng loại VT ở doanh nghiệp, người ta có thể chia ra theo các nhóm khác nhau dựa trên một vài tiêu thức quản lý nào đó.

Từng ban trong bộ may QTVT đều sẽ được cấu thành bởi ba bộ phận nhỏ hơn: Kế hoạch, tiếp liệu và các kho theo một nguyên tắc thống nhất từng mặt hàng


Hiệu quả của quản lý thiết bị vật tư trong nền kinh tế thị trường


Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị vật tư ở doanh nghiệp:
Khái niệm – phân loại vật tư

Vật tư kỹ thuật là một sản phẩm của lao động được dùng để sản xuất : nguyên liệu, vật liệu… thiết bị, máy móc, bán thành phẩm. Có thể một vài sản phẩm của Doanh nghiệp này lại là loại nguyên liệu của Doanh nghiệp khác. Vì mỗi vật đề có những thuộc tính khác nhau và chính như thực hiện nên nó sẵn sàng có thể dùng cho nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản phẩm tiêu dùng hay dùng làm VT kỹ thuật đều được. Bởi vậy, trong mọi trường hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của sản phẩm để xem xét đánh giá nó là VT kỹ thuật hay là sản phẩm tiêu dùng đích thực.

Phân loại trang thiết bị VT kỹ thuật

- Theo công dụng:

Là những loại VT sẽ được phân loại theo công dụng và tính chất của nó trong quy trình sử dụng:

-Nhóm 1 gồm: nguyên liệu, nhiên vật liệu, bán thành phẩm

-Nhóm 2 gồm: thiết bị máy móc công cụ và dụng cụ…

- Theo sự di chuyển của giá trị vào thành phẩm

-Nhóm 1: nhóm VT chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm

-Nhóm 2 : nhóm VT chuyển từng phần giá trị vào sản phẩm .

- Phân theo tầm quan trọng của VT

Chia theo dạng vật tư chính và vật tư phụ (Được xác định theo giá trị của VT và cơ cấu tạo thành sản phẩm của nó )

-Vật tư dạng quan trọng (các loại có độ khan hiếm khác cao, hoặc ít có trên thị trường)

-Vật tư rất cần thiết (nhóm ít quan trọng hơn nhưng không thể không có)

-Vật tư ít quan trọng hơn ( đã sẵn có trên thị trường, kế hoạch không cần phải dự trữ nhiều)

- Phân chia theo A-B-C

A = Loại VTchủ yếu để tiêu dùng hàng ngày ở công ty chiếm khoảng 60-70% giá trị và kế hoạch khối lượng chính, nhưng chỉ chiếm 10-15% danh mục mặt hàng.

B = Loại VT chỉ chiếm 20% giá trị và số lượng cũng như danh mục mặt hàng. Nhóm này ít quan trọng hơn, sẽ được liệt kê vào nhóm quản lý của Doanh nghiệp nhưng sẽ không chặt chẽ như loại A

C = Nhóm VT còn lại: nhóm này không mấy quan trọng nhưng để đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời thì loại này cũng cần phải quản lý

 Phân theo lượng và giá trị

-Nhóm 1: chiếm 20% tổng mặt hàng và 80% giá trị

-Nhóm 2: Chiếm 80% tổng mặt hàng nhưng chỉ chiếm 20% giá trị

 Phân theo mức độ khan hiếm (cần cấp) của vật tư

-Loại 1: Nhóm rất khan hiếm (rất khó tìm kiếm hay độc quyền trên thị trường)

-Loại 2: Nhóm khan hiếm

-Loại 3: Nhóm không khan hiếm (luôn có sẵn trên thị trường)

Doanh nghiệp nên đặc biệt quan tâm đến loại VT có độ khan hiếm cao, với mức dự trữ cao hưn bình thựờng để có thể đảm bảo độ an toàn ở Doanh nghiệp, tránh rủi ro .

- Theo tính chất sử dụng

- Nhóm thông dụng: Nhóm này đã được sử dụng nhiều ở các Doanh nghiệp mang tính phổ biến

- Nhóm chuyên dùng: là các dùng cho một số ít các ngành không phổ biến trong nền kinh tế. Loại này, Doanh nghiệp sẽ phải xác định nguồn hàng ổn định và có mức dự trữ thoả đáng ổn định hoạt động kinh doanh của công ty mình.

Theo sự phân cấp quản lý:

-Nhóm sẽ được quản lý tập chung: Thị trường loại này do nhà nước cấp phát và quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu.

-Nhóm quản lý không tập chung: loại đã được mua bán tự do và có sẵn trên thị trường .